Truyền thông sức khỏe

Khoa Dược  »  Phục vụ cộng đồng  »  Truyền thông sức khỏe


SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE: Chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa

  1. 1. Chẩn đoán và phân độ

Phân độ

Theo hướng dẫn của Bộ Y Tế và WHO, chẩn đoán SXHD được chia làm 3 mức độ:

Sốt xuất huyết Dengue.

- Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo.

- Sốt xuất huyết Dengue nặng.

Sốt xuất huyết Dengue

Bệnh nhân sống hoặc đến trong vùng có bệnh lưu hành. Lâm sàng bao gồm sốt cao đột ngột, liên tục trong vòng 7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:

  • Buồn nôn, nôn
  • Phát ban
  • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt
  • Xuất huyết ở da, hoặc dấu dây thắt dương tính
  • Hematocrit bình thường hoặc tăng
  • Số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm

Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo

Bao gồm các triệu chứng của SXHD không có dấu hiệu cảnh báo kể trên, ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:

  • Vật vã, lừ đừ, li bì
  • Đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau vùng gan hoặc ấn đau vùng gan
  • Gan to trên 2 cm dưới bờ sườn
  • Nôn ói nhiều ≥ 3 lần/1 giờ hoặc ≥ 4 lần/6 giờ
  • Xuất huyết niêm mạc: chảy máu chân răng, mũi, nôn ra máu, tiêu phân đen hoặc có máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu
  • Tiểu ít
  • Hematocrit tăng kèm tiểu cầu giảm nhanh
  • AST hoặc ALT > 400 U/L
  • Tràn dịch màng phổi hoặc màng bụng

Sốt xuất huyết Dengue nặng

Bao gồm các triệu chứng của SXHD không có dấu hiệu cảnh báo kể trên, kèm theo ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:

Thoát huyết tương nặng dẫn tới

  • Sốc SXHD, sốc SXHD nặng.
  • Ứ dịch, biểu hiện suy hô hấp.

Xuất huyết nặng

Suy các tạng

  • Gan: AST hoặc ALT ≥ 1000U/L.
  • Thần kinh trung ương: rối loạn ý thức.
  • Tim và các cơ quan khác.

Chẩn đoán căn nguyên virus Dengue

Xét nghiệm huyết thanh

  • Xét nghiệm nhanh: tìm kháng nguyên NS1 từ ngày 1 đến ngày 7 của bệnh (ưu tiên trong 5 ngày đầu).
  • Xét nghiệm ELISA hoặc test nhanh tìm kháng thể IgM, IgG từ ngày thứ 5 của bệnh nếu NS1 âm tính.

Xét nghiệm PCR, phân lập virus: lấy máu trong giai đoạn sốt

Chẩn đoán phân biệt

  • Sốt phát ban do vi rút.
  • Tay chân miệng.
  • Sốt mò.
  • Sốt rét.
  • Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn, năo mô cầu, vi khuẩn gram âm, ...
  • Sốc nhiễm khuẩn.
  • Các bệnh máu.
  • Bệnh lý ổ bụng cấp,...
  1. 2. Điều trị

Hiện nay, chưa có thuốc kháng virus để điều trị đặc hiệu bệnh SXHD. Vì vậy, việc điều trị người bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ và chăm sóc tích cực.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue

Phần lớn các trường hợp được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời.

Điều trị triệu chứng: nếu sốt cao ≥ 38,5°C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm; thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 – 15 mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4 – 6 giờ; chú ý tổng liều paracetamol không quá 60 mg/kg cân nặng/24 giờ; không được dùng các thuốc kháng viêm steroid và non-steroid để điều trị vì có thể gây xuất huyết hoặc toan máu.

Bù dịch sớm bằng đường uống: khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây, nước dừa, hoặc nước cháo loãng với muối.

Theo dõi

a) Tái khám và làm xét nghiệm hàng ngày. Nếu xuất hiện dấu hiệu cảnh báo cho nhập viện điều trị.

b) Người bệnh đến khám lại ngay khi có một trong các dấu hiệu sau

- Người bệnh thấy khó chịu hơn mặc dù sốt giảm hoặc hết sốt.

- Không ăn, uống được.

- Nôn ói nhiều.

- Đau bụng nhiều.

- Tay chân lạnh, ẩm.

- Mệt lả, bứt rứt.

- Chảy máu mũi, miệng hoặc xuất huyết âm đạo.

- Không tiểu trên 6 giờ.

- Biểu hiện hành vi thay đổi như lú lẫn, tăng kích thích, vật vã hoặc li bì.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo

Người bệnh cần được cho nhập viện điều trị và xem xét chỉ định truyền dịch. Nên xem xét truyền dịch nếu người bệnh không uống được, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước, lừ đừ, hematocrit tăng cao; mặc dù huyết áp vẫn ổn định. Dịch truyền bao gồm các loại như Ringer’s lactate và NaCl 0,9%. Ở người lớn, đầu tiên dùng liều 6 ml/kg cân nặng/giờ, truyền tĩnh mạch trong 1 – 2 giờ. Nếu cải thiện, giảm liều dịch truyền xuống còn 3 ml/kg/h và truyền trong 2 – 4 giờ. Sau đó, nếu cải thiện, giảm liều dịch truyền xuống còn 1,5 ml/kg/h và truyền trong 6 – 18 giờ. Có thể ngừng truyền dịch Sau 12 – 24 giờ, khi mạch, huyết áp ổn định, bài niệu tốt.

Ở người bệnh ≥ 15 tuổi có thể xem xét ngưng dịch truyền khi hết nôn, ăn uống được. SXHD trên cơ địa đặc biệt như phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi, người béo phì, người cao tuổi; có các bệnh lý kèm theo như đái tháo đường, viêm phổi hen phế quản, bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận; người sống một mình hoặc nhà ở xa có sở y tế nên xem xét cho nhập viện theo dõi điều trị.

Điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng

Các trường hợp được chẩn đoán SXHD nặng, người bệnh cần nhập viện điều trị cấp cứu.

  1. 3. Dự phòng

Hiện nay, phương pháp chủ yếu để kiểm soát và dự phòng sự lây truyền của virus dengue là chống lại vector truyền bệnh (muỗi).

Hình 1. Các biện pháp loại bỏ nơi sinh sản của muỗi

Hình 2. Các biện pháp diệt muỗi và phòng tránh muỗi chích

Năm 2016, vaccin ngừa SXHD đầu tiên, Dengvaxia (Sanofi Pasteur), được sử dụng ở một số quốc gia cho các cá nhân từ 9 đến 45 tuổi sống ở các vùng bệnh lưu hành của SXHD. Vaccin này bao gồm 3 mũi tiêm 0,5 mL cách nhau 6 tháng.

Tháng 10 năm 2023, vaccin ngừa SXHD của hãng Takeda, QDENGA, được WHO khuyến cáo sử dụng cho trẻ em từ 4 tuổi ở những nơi có dịch hoặc có bệnh lưu hành cao. QDENGA là vaccin sống giảm độc lực 4 giá trị, được dùng dưới dạng tiêm dưới da, với lịch tiêm 2 liều cách nhau 3 tháng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO      

  1. 1. Bệnh Truyền Nhiễm, nhà xuất bản Y Học, 2020.
  2. 2. Quyết định số 2760/QĐ-BYT năm 2023, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị Sốt xuất huyết Dengue, Bộ Y Tế.
  3. 3. Bennett, John E., Raphael Dolin, and Martin J. Blaser. Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases E-Book: 2-volume set. Elsevier health sciences, 2019.
  4. 4. Roy, Sudipta Kumar, and Soumen Bhattacharjee. "Dengue virus: epidemiology, biology, and disease aetiology." Canadian journal of microbiology 67.10 (2021): 687-702. doi: 10.1139/cjm-2020-0572.
  5. 5. Dhole, P., Zaidi, A., Nariya, H. K., Sinha, S., Jinesh, S., & Srivastava, S. (2024). Host Immune Response to Dengue Virus Infection: Friend or Foe?. Immuno, 4(4), 549-577. doi.org/10.3390/immuno4040033
  6. 6. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh. https://hcdc.vn
  7. 7. https://www.who.int/emergencies/disease-outbreak-news/item/2024-DON518

Ths. Kim Ngọc Sơn

Ths. Nguyễn Thanh Tâm


  • Địa chỉ: Số 10 Huỳnh Văn Nghệ, phường Trấn Biên, tỉnh Đồng Nai
  • Điện thoại: 0251 3952 778
  • Email: lachong@lhu.edu.vn
  • © 2023 Đại học Lạc Hồng
  144,761       1/503